ĐỘ BÓNG INOX LÀ GÌ? TIÊU CHUẨN CỦA ĐỘ BÓNG

Độ bóng inox là yếu tố quan trong quyết định tính thẩm mỹ của sản phẩm gia công từ inox. Với người tiêu dùng bình thường sẽ nghĩ thép không gỉ là loại vật liệu sáng bóng sẵn vì sử dụng hàng như xoong, nồi,.. nhưng thật ra, bề mặt của vật liệu tùy vào phương pháp chế tạo hoặc hình dạng mà nó khác nhau.

Độ bóng inox là gì?

Độ bóng bề mặt hay còn được gọi là độ nhám bề mặt . Sau khi gia công, hầu hết bề mặt chi tiết nhìn có vẻ sáng bóng nhưng thực chất lại công không bằng phẳng một cách lý tưởng mà vẫn có những mấp mô.

Tiêu chuẩn của độ bóng inox

Độ nhám, hay độ nhẵn bóng bề mặt thường được đánh giá qua 2 chỉ tiêu sau:

  • Sai lệch trung bình Ra

Sai lệch trung bình số học của profile Ra, được đo bằng µm.

Là trung bình số học các giá trị tuyệt đối của profile (hi) trong khoảng chiều dài chuẩn (L)

  • Chiều cao nhấp nhô Rz

Chiều cao trung bình của profile Rz, cũng được đo bằng µm.

Là trị số trung bình của tổng các giá trị tuyệt đối của chiêu cao 5 đỉnh cao nhất (ti) và chiều sâu của 5 đáy thấp nhất (ki) của profile trong khoảng chiều dài chuẩn (L)

Mã độ bóng bề mặt Inox

  • No.1

Bề mặt này được tạo thành bằng công đoạn xử lý nhiệt, hay quá trình gia công tiếp theo công đoạn cán nóng. Dùng làm các thùng, bể chứa công nghiệp, làm ống…

  • 2D

Độ bóng mờ. Độ bóng này được tạo ra sau khi cá nguội, xử lý nhiệt, tẩy bề mặt hoặc các công đoạn tương đương khác. Bộ phận trao đổi nhiệt, ống xả

  • 2B

Bóng mờ (sáng hơn 2D một chút) được tạo ra sau khi cán nguội bằng xử lý nhiệt và tẩy bề mặt hoặc các công đoạn xử lý tương tự. Sau công đoạn cán nguội là một lượt cán bề mặt để bề mặt trở nên sáng hơn. Nhờ có bề mặt sáng và nhẵn nên dễ dàng mài bóng thêm để được bề mặt sáng hơn. Làm thiết bị y tế, công nghiệp thực phẩm, vật liệu xây dựng, đồ bếp..

  • BA

Bóng gương. được xử lý nhiệt để đánh bóng sáng sau khi cán nguội. Nó có thể soi gương được. Làm đồ bếp, thiết bị điện, công  trình xây dựng, đồ bếp…

  • No 3

Được đánh bóng tới độ xước điểm N100 -120 theo tiêu chuẩn Nhật JIS R6001. Làm đồ bếp, công trình xây dựng, cửa vào các toà nhà, cầu thang máy…

  • No 4

Được đánh bóng tới độ xước điểm N150 -180 theo tiêu chuẩn Nhật JIS R6002. Cho công trình xây dựng, cửa vào các toà nhà, cầu thang máy, gian quầy hàng…

  • HL

Bề mặt có các đường sọc như sợi tóc hay gân như vải satin, được đánh bóng tới độ xước N0150 -240. Làm đồ bếp, công trình xây dựng, cửa vào các toà nhà, cầu thang máy…

  • No 8

Bề mặt có thể soi gương được, được tạo thành do đánh bóng xước ở mức tinh hơn. Dùng làm gương, vật phản quang, trang trí nội thất, cầu thang máy…

  • Các độ bóng trang trí khác

Trải qua các công đoạn: mài xước, đánh bóng bằng máy, đánh bóng bằng vải mềm, khắc chạm bề mặt, làm biến đổi màu, chạm khắc bằng axit… để tạo thành các bề mặt đa dạng phù hợp với các yêu cầu cụ thể khác nhau.

Các loại bề mặt Inox 304 phổ biến

Inox 304 bao gồm Cr 18%, Ni 8%,  hay còn gọi là thép không gỉ 18-8 cũng được. Vì inox 304 có tính chống ăn mòn và chịu nhiệt tốt nên nó được sử dụng một cách phổ thông nhất. thêm nữa vật liệu  này với hình dạng khác nhau được sản xuất như: cây đặc inox  tròn, thanh V inox, ống hộp inox, inox tấm, dễ dàng mua được trên thị trường.

Độ bóng và màu sắc sẽ phản ánh rõ nét nhất được nét thẩm mỹ có trong sản phẩm, cho nên nó phần nào giúp con người lựa chọn chính xác được chủng loại nào thích hợp với mục đích cho mỗi công việc với tính chất khác nhau. Dưới đây là một số kiểu gia công bề mặt của inox 304.

  • Bề mặt 2B:

Bề mặt trơn, bề mặt láng bóng và mờ như màu sữa. Nên có thể thấy được màu sắc đặc trưng của chúng là mờ màu sữa, khi nhìn vào độ bóng 2B người ta cũng hiểu ngay đây là sản phẩm cán nguội.

  • Bề mặt BA:

Đối với loại này thì có đặc điểm là bề mặt đẹp mắt, sáng bóng có thể soi gương mờ được (300-400Grit), và inox có độn bóng BA thường bóng đều cho cả 2 mặt nên thấy các vật thể như nhìn trên gương vậy, khi nhìn vào độ bóng BA người ta cũng hiểu ngay đây là sản phẩm cán nguội.

  • Bề mặt HL:

Bề mặt có  được đánh bóng xước như sợi tóc theo chiều dài của cuộn hay của tấm, với đường xước rõ ràng, rất đều được tạo ra nhằm để phục vụ trong lĩnh vực trang trí nội ngoại thất trong kiến trúc, xây dựng, sản xuất thang máy, đồ dùng trong nhà hàng khách sạn… khi nhìn vào độ bóng HL người ta cũng hiểu ngay đây là sản phẩm cán nguội và là độ bóng cao cấp giá thành cao hơn 2B,BA.

  • Bề mặt No.4:

Bề mặt có  được đánh bóng xước mịn có các đường sọc ngắn nhỏ không theo 1 chiều nhất định, cũng như HL thì No.4 được tạo ra nhằm để phục vụ trong lĩnh vực trang trí nội ngoại thất trong kiến trúc, xây dựng, sản xuất thang máy, đồ dùng trong nhà hàng khách sạn… khi nhìn vào độ bóng HL người ta cũng hiểu ngay đây là sản phẩm cán nguội và là độ bóng cao cấp giá thành cao hơn 2B,BA.

  • Bề mặt 2BS:

Sáng mờ, đánh bóng đều ở cả 2 mặt nhưng sẽ không nhìn thấy rõ được vật thể

  • Bề mặt 2D:

Đây cũng là độ bóng màu xám đen, có bề mặt không mịn bằng 2B

  • Bề mặt No1:

Mờ đen, bề mặt nhám như da cam, đây là độ bóng của sản phẩm cán nóng, sau khi từ lò luyện kim ra cuộn inox thường có màu đen và sau đó được qua công đoạn xử lý hóa chất tẩy trắng thì đó là độ bóng No.1 và từ đây mới qua dây truyền cán nguội, cán từ hàng dày xuống hàng mỏng và từ đó mới có các độ bóng lần lượt : 2D-2B-BA-HL/No.4- Mirror…